Ổ cứng MBR, GPT là gì? Chuyển đổi ổ cứng MBR sang GPT hoặc từ GPT sang MBR không mất dữ liệu

Khi cài win, chúng ta sẽ gặp phải 2 tùy chọn định dạng UEFI – GPT hay Legacy – MBR. Hãy cùng chúng tôi xem ổ cứng GPT, MBR là gì? ” có nên sử dụng định dạng GPT không?, So sánh ưu và nhược điểm giữa 2 định dạng MBR và GPT và cách chuyển đổi ổ cứng MBR sang GPT hoặc từ GPT sang MBR không mất dữ liệu nhé!

Ổ cứng MBR là gì?

MBR có tên đầy đủ là Master Boot Record. Sở dĩ nó có cái tên như vậy là vì có một khu vực khởi động đặc biệt nằm ở ngay đầu của ổ đĩa cứng.

Tại đây sẽ có một Boot Loader được cài đặt trên hệ điều hành, kèm theo các thông tin về phân vùng Logical của đĩa cứng.

Nói qua một chút về Boot Loader: Bạn hiểu đơn giản nó là chương trình khởi động hệ thống được lập trình sẵn và đặt trong ROM.

Boot Loader là một đoạn mã nhỏ được thực thi trước khi hệ điều hành bắt đầu chạy và cho phép nhà sản xuất  thiết bị quyết định những tính năng nào người sử dụng được phép dùng hoặc bị hạn chế.

Cấu trúc của ổ cứng định dạng MBR

MBR (Sector 0 – màu đỏ) – đây là vị trí lưu dữ liệu khởi động. Nó cực kỳ quan trọng nếu như bạn đang để định dạng ổ cứng là MBR. Nó chỉ có dụng lượng khoảng vài MB thôi nhưng sẽ giúp bạn lưu lại các thông tin về phân vùng ổ đĩa cứng.

Có lẽ nhìn vào hình dưới đây bạn có thể dễ dàng hình dung ra thứ tự sắp xếp phân vùng của ổ cứng định dạng MBR. (Nguồn từ Microsoft)

Ưu điểm của ổ cứng định dạng MBR

Định dạng MBR hoạt động tốt trên tất cả các nền tảng Windows hiện nay, từ Windows XP cho đến Windows 10..

Tương thích với đại đa số các máy tính hiện nay, và trong một số trường hợp máy tính bạn đã quá cũ, bạn mua từ năm 2012 trở về trước thì chuẩn này tỏ ra cực kỳ quan trọng. Bởi vì các bạn biết đó, những năm 2012 trở về trước thì cấu hình máy tính rất thấp bởi giá thành thì đắt đỏ, chính vì vậy chuẩn MBR là rất thông dụng ở thời điểm đó.

Nhược điểm của MBR

  • MBR rất dễ bị lỗi bởi vì dữ liệu phân vùng và dữ liệu khởi động được lưu lại tại một vị trí, nếu như dữ liệu khởi động này bị virus phá hoại hoặc bị bạn ghi đè lên thì sẽ dẫn tới hiện tượng máy tính khởi động không lên và chỉ xuất hiện màn hình đen cộng với một dấu nháy.
  • MBR không thể tự phát hiện và sửa chữa khi nó bị lỗi. Bạn chỉ có thể biết được MBR đang bị lỗi khi máy tính không thể truy cập vào Windows mà thôi.
  • Hỗ trợ tối đa 4 phân vùng chính. Nếu bạn muốn chia ổ cứng ra thành nhiều phân vùng, thì phải tạo phân vùng kiểu Logical (Extended Partition – phân vùng mở rộng), nhưng cách này lại bị hạn chế vài tính năng (như không thể boot, không thể cài Win,…)
  • Phân vùng dạng này sẽ bị hạn chế một số tính năng như không thể gán cờ (Flag) boot hay không thể cài win lên được.

Ổ cứng GPT là gì?

GPT có tên đầy đủ là GUID Partition Table. Lý do nó có cái tên như vậy là do mỗi phân vùng trên ổ đĩa cứng sẽ có một Globally Unique identifier (GUID).

Cấu trúc của ổ cứng định dạng GPT

Một ổ đĩa cứng được chia ra làm nhiều LBA (tên đầy đủ là Logical Block Addressing).

Thông thường thì mỗi LBA này sẽ có kích thước vào khoảng 512 byte, tuy nhiên kích thước có thể thay đổi lên khoảng 1024 byte hoặc 2048 byte.

  • LBA 0 có cấu trúc giống một ổ đĩa dạng MBR, điều này giúp cho các phần mềm dựa trên MBR có thể hiểu được GPT => tránh ghi đè.
  • LBA 1 sẽ gồm các header chứa GUID (Globally Unique Identifier) và các thông tin về dung lượng cũng như vị trí phân vùng.
  • Các LBA tiếp theo (2-33) chứa các GUID tương ứng với các phân vùng mà bạn đã chia.

Một phiên bản của các LBA 1-33 sẽ được sao lưu ở vùng dữ liệu cuối của ổ đĩa.

Các phân vùng sẽ nằm sau LBA 33, số lượng phân vùng trên lý thuyết có thể đạt đến vô hạn. Mỗi phân vùng sẽ được gán một GUID để đảm bảo tính duy nhất của các phân vùng.

Thứ tự các phân vùng mặc định của ổ cứng chuẩn UEFI là:

Theo tiêu chuẩn của Microsoft thì ổ cứng định dạng GPT sẽ cần tối thiểu là 3 phân vùng EFI (ESP), MSR và Windows. Và đây là tác dụng của các phân vùng:

  • ESP: Phân vùng hệ thống chứa boot khởi động EFI.
  • MSR: Phân vùng lưu trữ khối lượng, nó được sử dụng bởi Firmware.
  • Windows: Đây là phân vùng chính chứa các file Windows, hay mình vẫn thường gọi là phân vùng chứa hệ điều hành.
  • Recovery (WinRE): Phân vùng chứa wimre.wim, một ảnh WinPE đã thêm package winre, chức năng Windows Recovery, hỗ trợ phục hồi ảnh Windows (wim, vhd) nếu được cấu hình.

Ưu điểm của ổ cứng định dạng GPT

  • Dễ dàng khôi phục dữ liệu nếu có sự cố, vì định dạng GPT cho phép lưu trữ dữ liệu khởi động ở nhiều vị trí trên ổ cứng.
  • Có cơ chế tự động phát hiện và khắc phục lỗi (CRC32) từ một vị trí khác trên ổ cứng.
  • Hỗ trợ đến 128 phân vùng chính, với kích thước phân vùng cực lớn (lên đến 256 TB).
  • Sử dụng trên nhiều hệ điều hành: Windows, Linux,… kể cả MAC OS X của Apple.
  • Là một chuẩn mới, thích hợp với các dòng máy tính đời mới hiện nay.

Nhược điểm của ổ cứng GPT

Khả năng tương thích không được như MBR, không phải máy tính nào cũng sử dụng được định dạng ổ cứng định dạng này. Nhất là những máy tính có cấu hình thấp của những năm trước đây.

Chỉ hỗ trợ Windows nền tảng 64-bit, trên ổ cứng định dạng GPT bạn sẽ không cài đặt được Windows 32-bit.

So sánh ổ cứng định dạng MBR với GPT

Ổ cứng định dạng MBR và ổ cứng định dạng GPT là 2 tiêu chuẩn của ổ cứng thông dụng nhất hiện nay, hai định dạng này có những quy tắc nhập xuất dữ liệu và sắp xếp phân vùng khác nhau.

ĐỊNH DẠNG MBR (MASTER BOOT RECORD) ĐỊNH DẠNG GPT (GUID PARTITION TABLE)
Được đưa vào sử dụng từ cuối năm 1983 Mới được đưa vào sử dụng
Hỗ trợ 4 phân vùng chính (Primary) Hỗ trợ tối đa lên tới 128 phân vùng chính (Primary)
Hỗ trợ ổ cứng có dung lượng tối đa là 2TB (hơn 2000 GB) Hỗ trợ dung lượng ổ cứng lên đến 256TB, bạn có thể chia một phân vùng ổ cứng có kích thước là 256 TB cũng vẫn OK.
Hỗ trợ tất cả các hệ điều hành Windows hiện nay, hoạt động tốt trên cả 2 nền tảng Windows 32bit và 64bit Chỉ hỗ trợ nền tảng Windows 64-bit
Dữ liệu quan trọng đối với hoạt động của nền tảng được đặt trong những phân vùng thay vì các sector không được phân vùng hoặc ẩn Ổ đĩa GPT cung cấp độ tin cậy cao hơn, nhờ khả năng bảo vệ sao chép và kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC) của bảng phân vùng.

Ổ đĩa được phân vùng GPT có các bảng phân vùng chính và dự phòng để cải thiện tính toàn vẹn của cấu trúc dữ liệu phân vùng.

Bạn có thể sử dụng ổ cứng định dạng MBR trên máy tính dùng chuẩn BIOS hoặc UEFI Bạn chỉ có thể sử dụng ổ cứng định dạng GPT khi máy tính của bạn đã được thiết lập chạy theo chuẩn UEFI

NOTE: Chúng ta cần phải lựa chọn một trong 2 định dạng MBR hoặc GPT trước khi thực hiện cài Win hoặc Ghost lại máy.

Xem thêm: Cách kiểm tra ổ cứng là định dạng GPT hay MBR

Chuyển đổi MBR sang GPT hoặc từ GPT sang MBR không mất dữ liệu

Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ rất tốt cho việc chuyển đổi giữa 2 định dạng này, và quan trọng là rất an toàn và không bị mất dữ liệu trên ổ cứng.

1.Sử dụng phần mềm chuyên dụng Partition Wizard

MiniTool Partition Winzard là một phần mềm quản lý ổ đĩa cứng chuyên nghiệp, hỗ trợ chia ổ cứng, Set Active, nạp MBR, convert ổ cứng từ MBR sang GPT

Tính năng:

  • Chia, gộp ổ dễ dàng mà không bị mất dữ liệu.
  • Tạo, xóa và Format phân vùng ổ cứng dễ dàng, nhanh chóng.
  • Chuyển đổi định dạng ổ cứng từ FAT32 sang NTFS và ngược lại.
  • Giúp ẩn, hiện phân vùng.
  • Thay đổi kích thước phân vùng không mất dữ liệu.
  • Sao chéo phân vùng an toàn.
  • Quét ổ đĩa để khôi phục những phân vùng đã xóa hoặc đã bị lỗi.
  • Hỗ trợ phân vùng lớn, có thể lớn hơn 2GB.
  • Chuyển đổi từ chuẩn MBR sang GPT nhanh và không bị mất dữ liệu.
  • …….. và còn rất nhiều tính năng khác.

Link download từ trang chủ: Tải về máy tính

Thực hiện:

Mở phần mềm Partition Wizard <click link bên cạnh để xem hướng dẫn> lên và bạn làm như hướng dẫn trong hình dưới đây:

Nhấn chuột phải vào Basic => xuất hiện các lựa chọn như hình bên dưới đây. Bạn có thể Convert qua lại giữa 2 định dạng này một cách cực kỳ đơn giản và an toàn.

Sau đó chọn Apply sẽ hiện ra cửa sổ “Apply Change?” > chọn Yes để hoàn thành.

2. Chuyển đổi định dạng ổ cứng từ MBR sang GPT bằng giao diện dòng lệnh

Dù không cần tới một phần mềm do bên thứ ba phát triển, bạn thực hiện theo các bước dưới đây để chuyển MBR sang GPT:

  • Bước 1: Bạn cần phải sao lưu lại dữ liệu đang lưu trên ổ MBR định chuyển.
  • Bước 2: Mở giao diện dòng lệnh với quyền quản trị bằng cách click chuột phải vào Command Prompt sau đó chọn Run as Administrator.

  • Bước 3 – Gõ diskpart. Nếu ổ cứng không có phân vùng nào, chuyển sang bước 6.
  • Bước 4 – Tại cửa sổ lệnh DISKPART, bạn gõ list disk, ghi lại số ổ đĩa mà muốn chuyển đổi.
  • Bước 5 – Tại cửa sổ lệnh DISKPART, bạn gõ Select Disk <disknumber>.
  • Bước 6 – Tại cửa sổ lệnh DISKPART, bạn gõ Clean. Lưu ý: Lệnh Clean sẽ xóa tất cả các phân vùng trên ổ đĩa.
  • Bước 7 – Tại cửa sổ lệnh DISKPART, bạn gõ Convert GPT.

Giá trị Mô tả
List Disk Hiển thị danh sách những ổ cứng cùng thông tin về chúng như kích thước, dung lượng còn trống, ổ đĩa Basic hay Dynamic, dùng cách phân vùng MBR hay GPT. Ổ đĩa có đánh dấu (*) là sử dụng kiểu phân vùng GPT.
Select Disk (disknumber) Chọn ổ cứng, trong đó disknumber là số của ổ đĩa.
Clean Xóa tất cả phân vùng trên ổ cứng được chọn.
Convert GPT Chuyển đổi ổ cứng Basic có kiểu phân vùng MBR thành ổ cứng Basic có kiểu phân vùng GPT.

Lưu ý: Cách trên chỉ áp dụng với Windows 10, Windows 8.1, Windows Server (Semi-Annual Channel), Windows Server 2016, Windows Server 2012 R2, Windows Server 2012.

Như vậy, các bạn có thể dễ dàng chuyển ổ cứng GPT sang MBR bằng thao tác đơn giản và dễ thực hiện nhất. Chúc các bạn thực hiện thành công!

Đăng nhận xét